Hết năm 2022, sổ hộ khẩu và sổ tạm trú chính thức bị “khai tử”, người dân tra cứu thông tin bằng cách nào?

0
410

Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ hết giá trị sử dụng sau ngày 31/12/2022. Vậy người dân tra cứu thông tin cư trú bằng cách nào?

Theo Khoản 3 Điều 38 của Luật Cư trú 2020, các mốc thời gian quan trọng đối với việc cấp và sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú được quy định như sau:

– Từ ngày 1/7/2021: Thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trong các trường hợp có thay đổi thông tin; Không cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng; Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

– Từ ngày 1/1/2023: Toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng.

Như vậy, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022. Từ ngày 1/1/2023, toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng.

Không còn sổ hộ khẩu, xác nhận thông tin về cư trú thế nào?

Theo Luật Cư trú 2020, từ ngày 1/7/2020, mọi thông tin liên quan đến cư trú được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Ngoài ra, Nghị định 37/2021/NĐ-CP cho phép công dân được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về dân cư bằng: Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin; hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ Công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

Theo quy định nêu trên, người dân có thể tra cứu thông tin về hộ khẩu, thực hiện nhập, xóa, chuyển hộ khẩu, đăng ký tạm trú… trên hệ thống của Cơ sở dữ liệu về cư trú mà không cần sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Vậy có thể tra cứu thông tin về cư trú thông qua số định danh và căn cước công dân gắn chip?

Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định cụ thể về việc sử dụng căn cước công dân thay cho sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 37 Luật Cư trú 2020, những thông tin liên quan về cư trú của công dân đều được cập nhật tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Đồng thời, Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014 cũng quy định số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Hiện nay, số định danh cá nhân cũng chính là số thẻ căn cước công dân, căn cước công dân gắn chip được cấp cho mỗi công dân.

Do vậy, khi thực hiện các thủ tục hành chính cần đến thông tin về sổ hộ khẩu, người dân có thể xuất trình thẻ căn cước công dân để lấy thông tin về cư trú và những thông tin khác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Tổ 14 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: luatsudongocanh@gmail.com
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcNhà kiên cố là gì? Khi nào phải xin giấy phép xây dựng?
Bài tiếp theoHồ sơ nhận con nuôi bao gồm những giấy tờ gì?