Các trường hợp đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp sổ đỏ

0
469

Thời gian qua, nhiều bạn đọc thắc mắc tại sao có nhiều căn nhà tại Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ có diện tích chỉ 20 m2, 30 m2 vẫn được cấp sổ đỏ; trong khi Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh quy định diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở là 80 m2 (trường hợp thị trấn là 50 m2) đối với các huyện nêu trên. Vậy diện tích tối thiểu bao nhiêu mét vuông thì được cấp sổ đỏ ?

PV: Thưa luật sư, theo quy định của pháp luật thì có trường hợp nào thửa đất nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu vẫn được cấp sổ đỏ hay không?

Luật sư Đỗ Gia Việt: Căn cứ vào khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi gọn là sổ đỏ) nếu thỏa các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành.

Thứ hai, có đủ điều kiện cấp sổ đỏ.

PV: Thưa luật sư, như thế nào là đủ điều kiện cấp sổ đỏ?

Luật sư Phạm Thanh Hữu: Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 99, Điều 100, Điều 101 Luật đất đai năm 2013 thì đủ điều kiện cấp sổ đỏ bao gồm:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu tại trường hợp 1 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp sổ đỏ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 4: Cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại trường hợp 1, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại trường hợp 1 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp sổ đỏ.

PV: Thưa luật sư, có trường hợp nào tách thửa đất mà diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp sổ đỏ hay không?

Luật sư Đỗ Gia Việt: Theo khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp sổ đỏ cho thửa đất mới.

PV: Vâng, xin cảm ơn luật sư! đã trả lới câu hỏi : Bao nhiêu mét vuông thì được cấp sổ đỏ .

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Tổ 14 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: luatsudongocanh@gmail.com
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcVăn phòng luật sư uy tín ở Hà Nội
Bài tiếp theoCác loại chi phí khi sang tên sổ đỏ