Quyền được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ án

0
22

Quyền được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ án là một quyền cơ bản của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự tại Việt Nam, được quy định rõ trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021) và các văn bản pháp luật liên quan. Quyền này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong quá trình tố tụng, giúp người bị buộc tội và người bào chữa có đủ thông tin để thực hiện quyền bào chữa hiệu quả. Dưới đây là thông tin chi tiết:

Cơ sở pháp lý

Quyền được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ án được quy định tại:

  • Điều 31, Hiến pháp 2013: Mọi người có quyền được thông báo lý do bị buộc tội và được bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
  • Điều 58, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ.
  • Điều 59, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Quyền và nghĩa vụ của bị can.
  • Điều 60, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Quyền và nghĩa vụ của bị cáo.
  • Điều 73, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Quyền của người bào chữa.
  • Điều 14, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Bảo đảm quyền được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ.
  • Điều 97, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Quy định về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án.

Nội dung quyền được cung cấp thông tin, tài liệu

Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, và người bào chữa của họ có quyền được cơ quan tố tụng (Công an, Viện kiểm sát, Tòa án) cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ án, bao gồm:

  • Thông tin về hành vi bị buộc tội:
    • Lý do bị bắt, tạm giữ, khởi tố, hoặc truy tố.
    • Hành vi phạm tội cụ thể (thời gian, địa điểm, hậu quả).
    • Điều luật áp dụng (ví dụ: Điều 174, Bộ luật Hình sự 2015 về tội Cướp tài sản).
  • Các quyết định tố tụng:
    • Quyết định khởi tố bị can, quyết định tạm giữ, tạm giam, truy tố, hoặc đưa vụ án ra xét xử.
    • Bản sao các quyết định này phải được giao cho người bị buộc tội hoặc người bào chữa (Điều 58.2(a), Điều 59.2(a)).
  • Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án:
    • Cáo trạng, kết luận điều tra, biên bản hỏi cung, lời khai nhân chứng, kết quả giám định, hoặc các vật chứng liên quan.
    • Sau khi kết thúc điều tra, bị can và người bào chữa có quyền đọc, ghi chép, sao chụp hồ sơ vụ án (Điều 73.2(d)).
  • Thông tin về quyền lợi và nghĩa vụ:
    • Cơ quan tố tụng phải giải thích rõ ràng về quyền bào chữa, quyền khiếu nại, và các quyền khác (Điều 14.2).

Phạm vi cung cấp thông tin, tài liệu

  • Đối với người bị tạm giữ:
    • Được cung cấp thông tin về lý do bị bắt, hành vi bị nghi ngờ, và quyết định tạm giữ (Điều 58.2(a)).
    • Có thể yêu cầu bản sao quyết định tạm giữ hoặc các văn bản liên quan.
  • Đối với bị can:
    • Được nhận bản sao Quyết định khởi tố bị can, Cáo trạng, và các quyết định tố tụng khác (Điều 59.2(a)).
    • Có quyền yêu cầu cơ quan điều tra cung cấp thông tin về chứng cứ, tài liệu sau khi kết thúc điều tra.
  • Đối với bị cáo:
    • Được nhận Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Cáo trạng (Điều 268).
    • Có quyền đọc, sao chụp toàn bộ hồ sơ vụ án trước và trong phiên tòa (Điều 60.2).
  • Đối với người bào chữa (luật sư, người đại diện hợp pháp):
    • Có quyền tiếp cận hồ sơ vụ án, bao gồm chứng cứ, biên bản, và tài liệu liên quan (Điều 73.2(d)).
    • Có thể yêu cầu cơ quan tố tụng cung cấp bản sao các tài liệu cần thiết để phục vụ bào chữa.

Hình thức cung cấp

  • Thông tin, tài liệu thường được cung cấp dưới dạng văn bản (bản sao quyết định, cáo trạng, hồ sơ).
  • Người bị buộc tội hoặc người bào chữa có thể đọc, ghi chép, hoặc sao chụp hồ sơ tại cơ quan tố tụng.
  • Trong trường hợp cần thông dịch viên (ví dụ: người nước ngoài, Việt kiều), thông tin phải được giải thích qua thông dịch viên (Điều 29).

Quyền liên quan

Để thực thi quyền được cung cấp thông tin, tài liệu, người bị buộc tội còn có các quyền hỗ trợ:

  • Quyền có luật sư: Luật sư có thể yêu cầu cơ quan tố tụng cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu để nghiên cứu và bào chữa (Điều 73.2).
  • Quyền có thông dịch viên: Người nước ngoài (như người Trung Quốc) hoặc Việt kiều không thông thạo tiếng Việt có quyền yêu cầu thông dịch viên để hiểu rõ thông tin, tài liệu (Điều 29).
  • Quyền khiếu nại: Nếu không được cung cấp đầy đủ hoặc bị từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, người bị buộc tội có quyền khiếu nại lên cơ quan tố tụng hoặc Viện kiểm sát (Điều 59.2(h)).
  • Quyền yêu cầu chứng cứ: Người bị buộc tội hoặc luật sư có thể yêu cầu cơ quan tố tụng thu thập thêm chứng cứ hoặc cung cấp tài liệu có lợi (Điều 97).

Nghĩa vụ của cơ quan tố tụng

Cơ quan tố tụng có trách nhiệm:

  • Cung cấp kịp thời: Thông báo và giao các quyết định, tài liệu liên quan ngay sau khi ban hành (ví dụ: Quyết định khởi tố, Cáo trạng).
  • Đảm bảo quyền tiếp cận: Tạo điều kiện để người bị buộc tội và người bào chữa đọc, sao chụp hồ sơ vụ án, đặc biệt sau khi kết thúc điều tra (Điều 73.2(d)).
  • Minh bạch và chính xác: Không được che giấu, làm sai lệch, hoặc từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hợp pháp.
  • Hỗ trợ thông dịch: Cung cấp thông dịch viên miễn phí cho người không nói được tiếng Việt (Điều 29).

Đặc biệt với người nước ngoài và Việt kiều

  • Người Trung Quốc/người nước ngoài:
    • Có quyền được cung cấp thông tin, tài liệu qua thông dịch viên tiếng Trung hoặc tiếng Anh để đảm bảo hiểu rõ nội dung (Điều 29).
    • Có thể yêu cầu Đại sứ quán/Lãnh sự quán (ví dụ: Đại sứ quán Trung Quốc tại 46 Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội; Hotline: 024 3845 3736) hỗ trợ tiếp cận thông tin hoặc cung cấp tài liệu bổ sung.
    • Nếu vụ án có yếu tố quốc tế (như dẫn độ), luật sư cần được cung cấp thêm thông tin về hiệp định dẫn độ hoặc pháp luật quốc tế liên quan.
  • Việt kiều:
    • Được hưởng quyền tương tự công dân Việt Nam, nhưng nếu không thông thạo tiếng Việt, có thể yêu cầu thông dịch viên (thường là tiếng Anh hoặc ngôn ngữ quốc gia họ sinh sống).
    • Có thể liên hệ Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài để được hỗ trợ pháp lý, đặc biệt trong các vấn đề quốc tịch hoặc tranh chấp tài sản.
  • Vai trò của luật sư: Luật sư cần thông thạo ngoại ngữ và pháp luật quốc tế để giải thích rõ ràng các tài liệu, đặc biệt với thân chủ không hiểu tiếng Việt hoặc không quen thuộc với hệ thống pháp luật Việt Nam.

Trường hợp vi phạm quyền

Nếu cơ quan tố tụng không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu hoặc cản trở quyền tiếp cận, người bị buộc tội có thể:

  • Khiếu nại: Gửi đơn khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, hoặc Chánh án Tòa án (Điều 147).
  • Tố cáo: Nếu có hành vi cố ý che giấu thông tin, tố cáo đến Viện kiểm sát hoặc cơ quan điều tra (Điều 148).
  • Yêu cầu bồi thường: Nếu bị oan sai do không được cung cấp thông tin, tài liệu, có thể yêu cầu bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước 2017.

Liên hệ với Công ty Luật Đỗ Gia Việt

Như đã đề cập trong các câu hỏi trước, không có thông tin công khai đáng tin cậy về Công ty Luật Đỗ Gia Việt liên quan đến dịch vụ hỗ trợ quyền được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ án.

Lời khuyên thực tế

  • Thuê luật sư sớm: Ngay khi bị tạm giữ hoặc khởi tố, liên hệ luật sư để yêu cầu cơ quan tố tụng cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu và hỗ trợ nghiên cứu hồ sơ.
  • Lưu giữ văn bản: Giữ bản sao các quyết định tố tụng (Quyết định khởi tố, Cáo trạng) và yêu cầu cơ quan tố tụng cung cấp thêm nếu thiếu.
  • Yêu cầu thông dịch viên: Nếu là người nước ngoài/Việt kiều không thông thạo tiếng Việt, yêu cầu thông dịch viên ngay từ đầu để hiểu rõ thông tin, tài liệu (miễn phí theo Điều 29).
  • Kiểm tra hồ sơ: Nhờ luật sư kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ vụ án, đặc biệt là chứng cứ buộc tội và tình tiết giảm nhẹ.
  • Liên hệ lãnh sự: Người nước ngoài có thể liên hệ Đại sứ quán/Lãnh sự quán để được hỗ trợ tiếp cận thông tin hoặc tìm luật sư
  • Trợ giúp pháp lý miễn phí: Nếu không đủ khả năng tài chính, liên hệ Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tại Hà Nội để được chỉ định luật sư miễn phí.

Kết luận

Quyền được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ án là quyền cơ bản, giúp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và người bào chữa có đủ cơ sở để thực hiện quyền bào chữa. Quyền này bao gồm việc nhận các quyết định tố tụng, đọc, sao chụp hồ sơ vụ án, và được giải thích rõ ràng, đặc biệt với người nước ngoài (như người Trung Quốc) hoặc Việt kiều thông qua thông dịch viên.

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Long Biên:  Số 2C ngách 16 ngõ 29 phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: luatsudongocanh@gmail.com
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcQuyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa
Bài tiếp theoQuyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ