Không đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ sang sổ hồng mới thì có bị thu hồi sổ đỏ, sổ hồng đã cấp không?

0
688

Cho hỏi nếu như người sử dụng đất không đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ sang sổ hồng mới thì có bị thu hồi sổ đỏ, sổ hồng đã được cấp không? Câu hỏi của anh Thanh Tuấn đến từ Đồng Nai.

Không đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ sang sổ hồng mới thì có bị thu hồi sổ đỏ, sổ hồng không?

Từ trước đến nay, người dân có thể dựa vào màu sắc của sổ đỏ, sổ hồng để phân biệt giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cụ thể

– Sổ đỏ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 10/12/2009

– Sổ hồng cũ: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp trước ngày 10/12/2009.

– Sổ hồng mới: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất được cấp từ ngày 10/12/2009 đến hiện nay.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

c) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Theo như quy định trên thì người sử dụng đất chỉ yêu cầu đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ (được cấp trước ngày 10/12/2009) sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỏ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có nhu cầu.

Bên cạnh đó, tại Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.

Như vậy, sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ đã được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn sẽ có giá trị sử dụng mà không bắt buộc phải đổi sang sổ hồng mới hiện nay.

Do đó, sẽ không có tình trạng thu hồi sổ đỏ, sổ hồng khi không đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ sang sổ hồng mới.

Không đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ sang sổ hồng mới thì có bị thu hồi sổ đỏ, sổ hồng đã cấp không?

Hồ sơ đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ sang sổ hồng mới được quy định như thế nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

Theo đó, khi người sử dụng đất có nhu cầu đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ sang sổ hồng mới thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm có đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.

Những trường hợp nào sẽ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Như vậy, Nhà nước sẽ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp khi thuộc một trong những trường hợp trên.

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Văn phòng luật sư Hải Phòng: Số 102, Lô 14 đường Lê Hồng Phong, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An, Hải Phòng.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: [email protected]
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcĐiều kiện để được cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính là gì? Có trường hợp nào không cần giấy phép bưu chính vẫn có thể cung ứng dịch vụ bưu chính không?
Bài tiếp theoCó bắt buộc nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi thực hiện thủ tục đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?