Vợ lấy xe máy của chồng và tiền của mẹ chồng cho khi cưới có phải là trộm cắp tài sản không

0
494

Vợ lấy xe máy của chồng và tiền của mẹ chồng cho khi cưới có phải là trộm cắp tài sản không

Cháu năm nay 27 tuổi. Cháu mới lập gia đình vừa được nửa tháng. Chồng cháu trước làm lái xe giờ nghỉ ở nhà chăn nuôi. Cháu mới cưới chưa có công việc nhưng không muốn ở nhà. Chồng cháu chỉ đi làm vớ vẩn. Vì thấy thương, cháu xin đi làm nhưng mà chồng không cho cháu đi, bắt cháu ở nhà. Cháu không chịu nên đã tự lấy 1 chiếc xe máy và số tiền là 3 triệu đồng để có tiền sinh hoạt (lúc cưới mẹ anh ta cho cháu số tiền là 3 triệu). Như vậy có phải cháu phạm tội trộm cắp tài sản của chồng và mẹ chồng hay không ạ?

Người gửi: Nguyễn Thị Xuân

Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi thì trộm cắp tài sản chỉ xác định đối với hành vi trộm cắp đối với tài sản thuộc sở hữu của người khác. Theo thông tin bạn cung cấp thì trước khi bỏ nhà đi bạn đã lấy 01 chiếc xe máy và số tiền 03 triệu đồng là tiền mẹ chồng cho vợ chồng bạn. Như vậy, việc bạn lấy 3 triệu này nếu đúng như những gì bạn trình bày thì số tiền đó là tài sản thuộc sở hữu của vợ chồng bạn (do mẹ chồng cho khi cưới) nên hành vi lấy số tiền không thuộc trường hợp trộm cắp tài sản. Đối với chiếc xe máy do chưa xác định rõ chủ sở hữu của chiếc xe máy nên sẽ có 02 trường hợp:
– Trường hợp 1, chiếc xe máy là tài sản riêng của bạn hoặc tài sản chung của vợ chồng bạn. Trường hợp này việc tự ý lấy chiếc xe máy của bạn sẽ không thuộc trường hợp trộm cắp tài sản kể cả khi không hỏi ý kiến chồng do cả vợ và chồng đều có quyền định đoạt, sử dụng đối với tài sản chung vợ chồng.
– Trường hợp 2, chiếc xe máy là tài sản của mẹ chồng bạn hoặc tài sản riêng của chồng bạn. Trường hợp này việc tự ý lấy chiếc xe máy có thể rơi vào trường hợp trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, việc khởi tố xác định hành vi này của bạn chỉ thực hiện khi có đơn tố cáo của chủ sở hữu tài sản (mẹ chồng bạn hoặc chồng bạn) tới cơ quan công an.
Trên thực tế, đối với hành vi của bạn, bên cạnh yếu tố pháp luật, việc giải quyết hoàn toàn có thể căn cứ trên nhiều yếu tố khác nhau nhằm bảo đảm vừa bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp đồng thời gìn giữ hạnh phúc gia đình.
========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Văn phòng luật sư Hải Phòng: Số 102, Lô 14 đường Lê Hồng Phong, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An, Hải Phòng.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: [email protected]
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcPháp luật quy định thế nào về việc chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật?
Bài tiếp theoMiễn trách nhiệm hình sự có phải là không phạm tội không?