
Quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa là một quyền cơ bản của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự tại Việt Nam, được quy định rõ trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021) và Hiến pháp 2013. Quyền này đảm bảo người bị buộc tội có cơ hội bảo vệ mình trước các cáo buộc, góp phần đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình tố tụng. Dưới đây là thông tin chi tiết:
1. Cơ sở pháp lý
Quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa được quy định tại:
- Điều 31, Hiến pháp 2013: Mọi người có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, người khác bào chữa.
- Điều 58, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ.
- Điều 59, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Quyền và nghĩa vụ của bị can.
- Điều 60, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Quyền và nghĩa vụ của bị cáo.
- Điều 72, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo.
- Điều 14, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Bảo đảm quyền được thông báo, giải thích về quyền bào chữa.
2. Nội dung quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa
Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền:
- Tự bào chữa: Tự mình đưa ra lý lẽ, chứng cứ, tài liệu để phản bác cáo buộc, bảo vệ quyền lợi hợp pháp mà không cần thông qua người khác.
- Nhờ người bào chữa: Mời hoặc yêu cầu người khác (luật sư, người đại diện hợp pháp, hoặc người khác được luật cho phép) tham gia bào chữa thay mình hoặc cùng mình.
Chi tiết quyền tự bào chữa
- Người bị buộc tội có thể:
- Trình bày lời khai, quan điểm của mình trong các buổi hỏi cung, đối chất, hoặc tại phiên tòa (Điều 58.2(b), Điều 59.2(b), Điều 60.2(b)).
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, hoặc yêu cầu cơ quan tố tụng xem xét các tình tiết có lợi (Điều 59.2(e)).
- Tranh luận công khai tại phiên tòa để phản bác cáo trạng hoặc kết luận điều tra (Điều 60.2(e)).
- Quyền này áp dụng ở mọi giai đoạn tố tụng: điều tra, truy tố, xét xử.
Chi tiết quyền nhờ người bào chữa
- Ai có thể là người bào chữa? (Điều 72.1):
- Luật sư: Người có chứng chỉ hành nghề luật sư, thuộc Đoàn Luật sư hoặc hành nghề tự do, được cấp phép theo Luật Luật sư 2006.
- Người đại diện hợp pháp: Ví dụ, cha mẹ, người giám hộ của người bị buộc tội nếu họ dưới 18 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Bào chữa viên nhân dân: Người được cơ quan, tổ chức cử để hỗ trợ bào chữa, thường trong các vụ án đơn giản.
- Người thân thích: Trong một số trường hợp, người thân (vợ, chồng, con, anh chị em) có thể được Tòa án chấp thuận làm người bào chữa nếu đáp ứng điều kiện (Điều 27, Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
- Số lượng người bào chữa:
- Mỗi người bị buộc tội có thể nhờ tối đa 3 người bào chữa (Điều 72.2).
- Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người trong cùng vụ án, miễn là không mâu thuẫn lợi ích (Điều 72.3).
- Thời điểm tham gia:
- Người bào chữa có thể tham gia từ khi người bị bắt có mặt tại cơ quan điều tra hoặc khi có quyết định tạm giữ (Điều 74.1).
- Trong các vụ án liên quan đến an ninh quốc gia, thời điểm tham gia có thể bị trì hoãn đến khi kết thúc điều tra, theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát (Điều 74.2).
Vai trò của người bào chữa
Người bào chữa có quyền và nghĩa vụ (Điều 73, Điều 75):
- Quyền:
- Gặp gỡ, trao đổi với người bị buộc tội (kể cả khi đang bị tạm giam).
- Thu thập, cung cấp chứng cứ, tài liệu, vật chứng.
- Đọc, sao chép hồ sơ vụ án sau khi kết thúc điều tra.
- Tham gia hỏi cung, đối chất, phiên tòa; tranh luận để bảo vệ thân chủ.
- Khiếu nại các quyết định, hành vi tố tụng trái pháp luật.
- Nghĩa vụ:
- Sử dụng mọi biện pháp hợp pháp để làm rõ tình tiết vô tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm cho thân chủ.
- Không được từ chối bào chữa nếu đã nhận nhiệm vụ, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Không được tiết lộ bí mật vụ án hoặc sử dụng thông tin gây bất lợi cho thân chủ.
3. Trường hợp được chỉ định người bào chữa
Trong một số trường hợp, nếu người bị buộc tội không tự mời người bào chữa, cơ quan tố tụng phải chỉ định người bào chữa (Điều 76):
- Trường hợp bắt buộc:
- Người dưới 18 tuổi.
- Người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần (mất năng lực hành vi dân sự, khuyết tật nặng).
- Người bị buộc tội thuộc khung hình phạt tù chung thân hoặc tử hình.
- Người không thông thạo tiếng Việt (bao gồm người nước ngoài như người Trung Quốc, Việt kiều không nói tiếng Việt).
- Nguồn chỉ định:
- Luật sư từ Đoàn Luật sư.
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (miễn phí cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, hoặc người có công).
- Ví dụ: Một người Trung Quốc bị buộc tội tại Hà Nội, không nói tiếng Việt và không mời luật sư, sẽ được chỉ định luật sư từ Trung tâm Trợ giúp pháp lý hoặc Đoàn Luật sư Hà Nội, kèm thông dịch viên tiếng Trung.
4. Đặc biệt với người nước ngoài và Việt kiều
- Người Trung Quốc/người nước ngoài:
- Có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư Việt Nam, nhưng thường cần luật sư thông thạo tiếng Trung/tiếng Anh và hiểu pháp luật quốc tế để giải thích rõ ràng cáo buộc, quyền lợi.
- Được yêu cầu thông dịch viên miễn phí trong suốt quá trình tố tụng (Điều 29).
- Có thể liên hệ Đại sứ quán/Lãnh sự quán (ví dụ: Đại sứ quán Trung Quốc tại 46 Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội; Hotline: 024 3845 3736) để được hỗ trợ tìm luật sư hoặc tư vấn pháp lý.
- Nếu vụ án có yếu tố dẫn độ, luật sư cần phối hợp với cơ quan lãnh sự và am hiểu các hiệp định dẫn độ (như Hiệp định dẫn độ Việt Nam – Trung Quốc).
- Việt kiều:
- Được hưởng quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa tương tự công dân Việt Nam.
- Nếu không thông thạo tiếng Việt, có thể yêu cầu thông dịch viên (thường là tiếng Anh hoặc ngôn ngữ quốc gia họ sinh sống).
- Có thể liên hệ Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài để được hỗ trợ pháp lý bổ sung, đặc biệt trong các vấn đề quốc tịch hoặc tranh chấp tài sản.
5. Thực thi quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa
Trong thực tế
- Giai đoạn điều tra:
- Người bị tạm giữ/bị can có quyền tự trình bày lời khai hoặc nhờ luật sư tham gia hỏi cung, thu thập chứng cứ (Điều 58.2(d), Điều 59.2(d)).
- Luật sư có thể yêu cầu cơ quan điều tra cung cấp thông tin về hành vi bị buộc tội, đọc hồ sơ sau khi kết thúc điều tra.
- Giai đoạn truy tố:
- Người bị buộc tội hoặc luật sư có quyền nghiên cứu Cáo trạng, đưa ra chứng cứ mới để phản bác (Điều 231).
- Giai đoạn xét xử:
- Bị cáo có quyền tự tranh luận tại tòa hoặc nhờ luật sư trình bày quan điểm, đưa ra chứng cứ (Điều 60.2(e)).
- Luật sư có thể yêu cầu triệu tập nhân chứng, giám định bổ sung, hoặc tranh luận để làm rõ tình tiết vô tội/giảm nhẹ.
Hỗ trợ từ cơ quan tố tụng
- Cơ quan tố tụng (Công an, Viện kiểm sát, Tòa án) có trách nhiệm:
- Thông báo, giải thích quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa ngay khi bắt, khởi tố, hoặc xét xử (Điều 14).
- Tạo điều kiện để người bị buộc tội gặp luật sư, tiếp cận hồ sơ, và trình bày quan điểm.
- Không được cản trở hoặc hạn chế quyền bào chữa (Điều 16).
6. Vi phạm quyền và cách xử lý
Nếu quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa bị vi phạm (ví dụ: cơ quan tố tụng từ chối cho gặp luật sư, không cung cấp thông tin về cáo buộc), người bị buộc tội có thể:
- Khiếu nại: Gửi đơn đến Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, hoặc Chánh án Tòa án (Điều 147).
- Tố cáo: Nếu có hành vi cố ý cản trở quyền bào chữa, tố cáo đến Viện kiểm sát hoặc cơ quan điều tra (Điều 148).
- Yêu cầu bồi thường: Nếu bị oan sai do vi phạm quyền bào chữa, có thể yêu cầu bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước 2017.
7. Liên hệ với Công ty Luật Đỗ Gia Việt
Như đã đề cập trong các câu hỏi trước, không có thông tin công khai đáng tin cậy về Công ty Luật Đỗ Gia Việt liên quan đến dịch vụ bào chữa hình sự hoặc hỗ trợ quyền tự bào chữa/nhờ người bào chữa.
ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT
Giám đốc - Luật sư: Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 2C ngách 16 ngõ 29 phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: luatsudongocanh@gmail.com
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino