Khi ly hôn cả cha và mẹ đều không muốn nuôi con thì sao?

0
469

Ly hôn là gì?

Khoản 14, điều 3 Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

“Ly hôn và việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình quy định quyền yêu cầu của Tòa án giải quyết việc ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

  1. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

    Như vậy, theo quy định trên thì những người có quyền yêu cầu ly hôn bao gồm:

  • Vợ hoặc chồng
  • Cả hai vợ chồng
  • Cha, mẹ hoặc người thân thích khác

    Khoản 2 Điều 51 quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng: khi vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.

Hậu quả pháp lý của việc ly hôn

Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng:

    Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.

Quan hệ giữa cha mẹ – con sau khi ly hôn:

    Sau khi ly hôn thì quan hệ giữa cha mẹ – con vẫn tồn tại. Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc nuôi con,  nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con (theo quy định cấp dưỡng).

Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

    Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng như sau:

     Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận; nếu bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc sau:

  • Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó.
  • Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản; công sức đóng góp của mỗi bên vào việc xác lập; duy trì; phát triển tài sản này. Lao động của vợ chồng trong gia đình coi như lao động có thu nhập. Bảo vệ quyền lợi ích hợp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự; không có khả năng lao động và không có tài sản tự nuôi mình. Bảo vệ lợi ích chính đáng mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động thu nhập.

     Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị; nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Khi ly hôn cả cha và mẹ đều không muốn nuôi con thì sao?

Bằng cách xét nghiệm ADN; bạn có thể chứng minh được rằng bạn và con của vợ bạn không có quan hệ huyết thống cha con. Như vậy; đây sẽ là chứng cứ giúp bạn sẽ không phải nghĩa vụ chu cấp cho con riêng của vợ (mặc dù có thể trong đăng ký khai sinh của đứa bé bạn vẫn được đăng ký là cha của đứa bé trong thời kỳ hôn nhân với vợ bạn); về mặt pháp lý thì bạn không có nghĩa vụ phải cấp dưỡng; còn về mặt tình cảm nếu bạn có điều kiện và yêu quý đứa bé thì vẫn có thể nhận đứa bé làm con nuôi của mình và chu cấp nuôi dưỡng cho bé.

Không giao con sau ly hôn có thể bị đề nghị xử hình sự không?

Cưỡng chế hành vi không chấp hành thi hành quyết định của Tòa án về việc giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi

Việc cưỡng chế thi hành án vấn đề này gặp rất nhiều khó khăn; do đối tượng thi hành án là con người. Khi thực hiện cưỡng chế thi hành án giao con gặp phải sự cản trở từ phía gia đình. Có nhiều trường hợp đối phương đem con đi bỏ trốn không xác định được địa chỉ;…. dẫn đến việc thi hành án hết sức khó khăn.

     Điều 120 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014 quy định như sau:

1. Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị – xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.

2.Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.”

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Tổ 14 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: luatsudongocanh@gmail.com
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcBố mẹ đánh đập con cái sẽ bị xử phạt như thế nào?
Bài tiếp theoLàm gì để thành lập công ty chỉ với một số vốn nhỏ