Tước quyền làm cha trên giấy khai sinh của con

0
347

Tôi năm nay 30 tuổi và đã ly hôn chồng được 3 năm. Con tôi năm nay 6 tuổi. Nay tôi muốn tước quyền làm cha trên giấy khai sinh của con, vậy, thủ tục và giấy tờ để tước quyền làm cha như thế nào?
Người gửi: Nguyễn Thư
TRẢ LỜI CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Điều 68 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con như sau:
“1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
……………………….
4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”.
Ngoài ra, tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 còn có nhiều quy định khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn như sau:
Khoản 1 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan”.
Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó”.
Khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, bạn không thể tước bỏ quyền làm cha của chồng cũ của bạn. Trong trường hợp anh ấy lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Nếu anh ấy thuộc một trong các trường hợp: (1) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; (2) Phá tán tài sản của con; (3) Có lối sống đồi trụy; (4) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội thì bạn có thể yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha đối với con bạn theo quy định tại Điều 85, 86 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Văn phòng luật sư Hải Phòng: Số 102, Lô 14 đường Lê Hồng Phong, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An, Hải Phòng.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: [email protected]
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcNguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Bài tiếp theoBị hại trong vụ án cố ý gây thương tích không yêu cầu khởi tố, công an có được khởi tố vụ án không?