Cách tính diện tích sàn xây dựng trong giấy phép xây dựng

0
633
Để chuẩn bị hồ sơ thủ tục xin cấp phép xây dựng nhà ở, bạn phải tính toán được diện tích sàn xây dựng để dự toán được chi phí xây dựng. Vậy, cách tính diện tích sàn xây dựng trong giấy phép xây dựng như thế nào?

Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN03:200/BXD về phân loại, phân cấp công trình xây dựng và hạ tầng kỹ thuật đô thị, diện tích sàn xây dựng trong giấy phép xây dựng được quy định như sau:

– Diện tích sàn của một tầng là diện tích sàn trong phạm vi mép ngoài của tường bao thuộc tầng, bao gồm phần diện tích hành lang, lô gia, ban công,…

– Tổng diện tích sàn xây dựng là tổng diện tích của tất cả các tầng, bao gồm tầng hầm, tầng nửa tầng hầm, tầng kỹ thuật và tầng mái.

Thông thường cơ quan cấp phép xây dựng chỉ tính diện tích sàn sử dụng. Các phần diện tích thừa bên ngoài căn nhà các phần như giếng trời, sân thượng, ban công không tính trong giấy phép. Vì thế, khi tính toán chi phí xây dựng cần phải lưu ý chỗ này để không bị thất thoát tài chính  vì những phần thừa ra đó.

Cách tính diện tích sàn xây dựng trong giấy phép xây dựng

Diện tích xây dựng = Diện tích sàn sử dụng + Diện tích khác (phần móng, mái, sân, tầng hầm,…)

Trong đó:

Diện tích sàn xây dựng

– Tính thêm giá từ 30 – 50% của một sàn trong trường hợp đã đổ bê tông rồi, sau phát sinh thêm lợp mái ngói.

– Phần có mái che phía trên tính 100% diện tích

– Không có mái che nhưng lát gạch nền sẽ được tính là 50% diện tích

– Với các ô trống trong nhà, dưới 4m2 tính như sàn bình thường; Trên 4m2 tính 70% diện tích; 8m2 trở lên thì tính 50% diện tích.

Phần gia cố nền đất yếu

– Tính 20% diện tích cho phương pháp đổ bê tông cốt thép

– Ngoài ra, tùy vào điều kiện đất cũng như thi công sẽ quyết định loại hình gia cố khác nhau như sử dụng gỗ hoặc cốt thép.

Phần móng

– Tính 30% diện tích móng đơn.

– Tính 35% diện tích cho đài móng trên nền cọc bê tông cốt thép, cọc khoan nhồi.

– Tính 50% diện tích móng băng

Phần tầng hầm (tính riêng so với móng)

– Tính 150% diện tích đối với hầm có độ sâu nhỏ hơn 1m5 so với code đỉnh ram hầm

– Tính 170% diện tích đối với hầm có độ sâu nhỏ hơn 1m7 so với code đỉnh ram hầm

– Tính 200% diện tích đối với hầm có độ sâu nhỏ hơn 2.0m so với code đỉnh ram hầm

– Đối với hầm có độ sâu lớn hơn 3.0m so với code đỉnh ram hầm tính theo đặc thù riêng

Phần sân

– Tính 50% diện tích khi phần sân trên 40m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền

– Tính 70% diện tích khi phần sân dưới 40m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền

– Tính 100% diện tích khi phần sân dưới 20m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền

Phần mái

– Tính 50% diện tích của mái khi phần mái đổ bê tông cốt thép, không lát gạch và có lát gạch tính 60% diện tích của mái.

– bê tông dán ngói tính 85% diện tích nghiên của mái

– Mái ngói vì kèo sắt tính 60% diện tích nghiêng của mái

– Tính 30% diện tích của mái đối với mái tôn.

Giả sử, lô đất có diện tích 60m2, xây 1 trệt 1 lầu, đổ mái bê tông

Khi đó: + Diện tích phần móng = 30% diện tích trệt = 18m2

             + Diện tích trệt = Diện tích lầu 1 = 60m2

             + Mái bê tông = 50% trệt = 30m2

>> Tổng diện tích xây dựng = Móng + Trệt + Lầu + Mái = 18+60+60+30= 168m2

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Văn phòng luật sư Hải Phòng: Số 102, Lô 14 đường Lê Hồng Phong, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An, Hải Phòng.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: [email protected]
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcLuật Xây dựng sửa đổi 2020
Bài tiếp theoQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị