Các trường hợp được phép bắt giữ người theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hiện nay

0
444

Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ. Cụ thể các trường hợp này như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu hơn về vấn đề này.

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

1. Các trường hợp được phép bắt người theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự

Căn cứ Khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

Điều 109. Các biện pháp ngăn chặn

1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

Như vậy, bắt người là một biện pháp ngăn chặn và không ai bị bắt nếu không có quyết định của tòa án nhân dân; quyết định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát nhân dân; trừ trường hợp phạm tội quả tang.

Theo đó, các trường hợp được phép bắt người bao gồm:

2. Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp

Việc bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

2.1 Những trường hợp nào được bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp

Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:

  • Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng; hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Người cùng thực hiện tội phạm; hoặc bị hại; hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy; và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm; mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
  • Có dấu vết của tội phạm ở người; hoặc tại chỗ ở; hoặc nơi làm việc; hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm; và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, nếu xét thấy cần thiết; những người quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 110 ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp; kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.

2.2 Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người.

Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh; hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho:

  • Gia đình người bị giữ, bị bắt;
  • Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú;
  • Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt; Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho:

  • Gia đình người bị giữ, bị bắt;
  • Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú;
  • Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài; thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam; để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.

Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác; hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn; người ra lệnh giữ người, lệnh; hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.

Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm:

a) Văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;

b) Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ;

c) Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp;

d) Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;

đ) Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

3. Bắt người phạm tội quả tang

Bắt người phạm tội quả tang được quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

+ Đối với người đang thực hiện tội phạm; hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện; hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt; và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát; hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

+ Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn; Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang; thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí; và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan; lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

4. Bắt người đang bị truy nã

Bắt người đang bị truy nã được quy định tại Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

+ Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt; và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát; hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

+ Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn; Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã; thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí; và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

5. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

  • Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt; và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
  • Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn; và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập; phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác; phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

6. Bắt người bị xem xét yêu cầu dẫn độ

Việc bắt người trong các trường hợp liên quan đến dẫn độ chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Tòa án đã có quyết định xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó; hoặc quyết định dẫn độ đối với người đó đã có hiệu lực pháp luật;
  • Có căn cứ cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn; cản trở việc xem xét yêu cầu dẫn độ; hoặc thi hành quyết định dẫn độ.

7. Bắt người bị dẫn độ

Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp; bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt.

Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người; hoặc nhận người bị giữ, bị bắt; Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay; và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ; hoặc trả tự do cho người bị bắt.

Đối với trường hợp bắt người bị truy nã, sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã; thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã.

8. Những thủ tục tố tụng mà cơ quan điều tra, trúy tố không được thực hiện vào ban đêm

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

  • Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm (khoản 6, Điều Điều 127);
  • Không hỏi cung bị can vào ban đêm, trừ  trường hợp không thể trì hoãn được; nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản (khoản 3 Điều 183);
  • Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp; nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản (khoản 1 Điều 195);
  • Không được lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân vào ban đêm (khoản 3 Điều 443).

Tại sao không được bắt giữ người vào ban đêm ?

Theo Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định:

“Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.”

Trong đó, ban đêm được hiểu là từ 22 giờ đến 06 sáng hôm sau.

Như vậy, nếu không phải là trường hợp phạm tội quả tang; hoặc bắt người đang truy nã; công an tuyệt đối không được bắt giữ người vào ban đêm. Mọi hành vi bắt giữ người vào ban đêm, nếu không thuộc hai trường hợp nêu trên; đều được coi là trái luật và người bị bắt có quyền yêu cầu khiếu nại, bồi thường thiệt hại.

Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành chưa đưa ra hướng dẫn; giải thích chính thức nào về việc không được bắt giữ người vào ban đêm. Tuy nhiên, có thể hiểu, việc pháp luật cấm bắt giữ người vào ban đêm nhằm đảm bảo trật tự; tránh gây xáo trộn; ảnh hưởng đến những người xung quanh; bởi ban đêm là thời điểm hầu hết mọi người đều đang ngủ.

Hơn nữa, việc bắt giữ người vào ban đêm còn không đảm bảo tính công khai; minh bạch của hoạt động bắt giữ. Cũng chính vì vậy mà ngoài quy định không được bắt giữ người vào ban đêm.

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Văn phòng luật sư Hải Phòng: Số 102, Lô 14 đường Lê Hồng Phong, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An, Hải Phòng.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: [email protected]
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcNhững nội dung chính của luật bản quyền tác giả
Bài tiếp theoVụ chó dữ tấn công 2 cháu bé: Chủ chó có phải chịu trách nhiệm hình sự?