Các giai đoạn tố tụng: Sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm

0
8

Tại Việt Nam, quá trình tố tụng thường trải qua ba giai đoạn chính, được sắp xếp theo trình tự xét xử và tính chất pháp lý của từng giai đoạn:

1. Giai đoạn Sơ thẩm:

  • Tính chất: Đây là giai đoạn xét xử đầu tiên của Tòa án có thẩm quyền đối với vụ việc. Tại giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét toàn bộ nội dung vụ việc, bao gồm các yêu cầu, tranh chấp, chứng cứ và lời khai của các bên liên quan. Mục đích của xét xử sơ thẩm là giải quyết vụ việc lần đầu tiên và đưa ra bản án hoặc quyết định.
  • Đặc điểm:
    • Tòa án cấp sơ thẩm trực tiếp thu thập, đánh giá chứng cứ và tiến hành các hoạt động tố tụng khác.
    • Các đương sự có quyền tham gia tố tụng, trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ và tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
    • Bản án, quyết định sơ thẩm có thể bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nếu các bên hoặc Viện kiểm sát không đồng ý với phán quyết.

2. Giai đoạn Phúc thẩm:

  • Tính chất: Đây là giai đoạn xét xử lại vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Mục đích của xét xử phúc thẩm là xem xét lại tính đúng đắn và hợp pháp của bản án, quyết định sơ thẩm.
  • Đặc điểm:
    • Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, Tòa án có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị.
    • Tòa án cấp phúc thẩm có quyền giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bản án, quyết định sơ thẩm.
    • Bản án, quyết định phúc thẩm thường có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên án (trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật).

3. Giai đoạn Giám đốc thẩm:

  • Tính chất: Đây là giai đoạn xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án. Giám đốc thẩm không phải là một cấp xét xử mà là một thủ tục đặc biệt để kiểm tra lại tính hợp pháp của các bản án, quyết định đã có hiệu lực.
  • Đặc điểm:
    • Việc xem xét giám đốc thẩm chỉ được tiến hành khi có kháng nghị của những người có thẩm quyền theo luật định (ví dụ: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao…). Đương sự không có quyền trực tiếp yêu cầu giám đốc thẩm mà chỉ có thể đề nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị.
    • Căn cứ để kháng nghị giám đốc thẩm là khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng, sai lầm trong áp dụng pháp luật hoặc kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án.
    • Hội đồng giám đốc thẩm có quyền không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử 1 lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc phúc thẩm; hoặc hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.  

Tóm lại, ba giai đoạn tố tụng này tạo thành một hệ thống xét xử nhiều cấp, nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng và đúng pháp luật trong việc giải quyết các vụ việc pháp lý. Sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên, phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai để xem xét lại bản án sơ thẩm, và giám đốc thẩm là thủ tục đặc biệt để kiểm tra lại các bản án đã có hiệu lực pháp luật khi có sai sót nghiêm trọng.

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Long Biên:  Số 2C ngách 16 ngõ 29 phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: luatsudongocanh@gmail.com
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcChi phí liên quan đến người đại diện tham gia tố tụng
Bài tiếp theoMẹo kháng cáo trong vụ án kinh tế, hình sự, dân sự, hành chính